KhanhlyMinori

Time waits for no one...

  • Về Ly
  • HỌC TIẾNG NHẬT
    • Ngữ pháp tiếng Nhật
      • Tổng hợp ngữ pháp N1
      • Ngữ pháp N2
      • Ngữ pháp N3
      • Ngữ pháp N4
      • Ngữ pháp N5
      • Ngữ pháp N0
    • Từ vựng tiếng Nhật
    • Các TIPS học tiếng Nhật
      • Phân biệt từ vựng, ngữ pháp giống nhau
      • Những diễn đạt khó trong TN
    • Luyện dịch tiếng Nhật
    • 1001 chuyện về tiếng Nhật
  • Cuộc sống
    • Cuộc sống ở Nhật
    • Chuyện học tập
    • Chuyện đi làm
    • Chuyện tình cảm
  • Review sách
    • Review sách, tiểu thuyết, truyện
    • Review sách tiếng Nhật
  • Blogs
  • Góc bạn đọc

Luyện dịch Nhật – Việt qua bài hát 好きだから

06.19.2022 by Khanh Ly // Leave a Comment

LUYỆN DỊCH NHẬT – VIỆT QUA BÀI HÁT 好きだから

 

Để ứng dụng những kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, cách dùng từ tiếng Nhật, có lẽ dịch song ngữ Nhật – Việt là một cách thông dụng và hiệu quả nhất. Nhưng chúng ta nên dịch cái gì, dịch như thế nào… cho đúng?

Câu trả lời luôn là: Dịch tất cả những gì bạn thích!

Như mình, mình rất thích dịch lời bài hát bất kể thứ tiếng gì.

Ví dụ: Nghe nhạc Nhật mình tập dịch ra tiếng Việt cho xuôi, rồi để biết mình dịch đúng hay chưa, mình sẽ gõ tên bài hát đó + vietsub → Để tham khảo cách dịch của nhiều người có kinh nghiệm dịch thuật khác. 

Ngoài ra, khi mình nghe nhạc Âu Mỹ, nhạc Trung… mình cũng sẽ xem lời bài hát bằng tiếng Việt, rồi lại tập dịch sang tiếng Nhật. Với chiều dịch này mình e là khá ít bản dịch khác để tham khảo. Nhưng, chỉ cần bạn hài lòng với bản dịch của bản thân là được. Vì mục đích của chúng ta là luyện tiếng Nhật mà!!!

Ngày hôm nay, bạn hãy cùng mình dịch lời bài hát tiếng Nhật này sang tiếng Việt xem sao nhé! Đây là một bài hát vô cùng hay và đáng yêu có tiêu đề “好きだから。” của ca sĩ『ユイカ』feat.れん.  

Mình quá mê bài này nên đã tự dịch ra bản lời Việt! Bạn hãy cùng mình thử sức dịch nhé! 

(Cuối bài mình cũng đã tổng hợp từ vựng mới)


(Lời bạn nữ)

かっこいいから好きなんじゃない。

好きだからかっこいいんだよ。

誰かにバカにされても何ともない

だって私の「ヒーロー」。

いつも「眠い。」って言うくせに、

授業は起きているとことか。

みんなの前ではクールなのに、

犬の前ではデレデレなとことか。

あぁ、本当に愛してやまない貴方のこと。

私だけの「ヒーロー」になってよ。

Không phải vì cậu đẹp trai nên tớ mới thích đâu,

Mà vì tớ thích cậu nên mới thấy cậu đẹp trai đó.

Cho dù bạn bè xung quanh nói tớ ngốc nhưng tớ cũng chẳng bận tâm

Bởi vì cậu chính là “nam chính” của đời tớ mà.

Cậu lúc nào cũng kêu “buồn ngủ”, 

nhưng trong giờ học lại luôn tỉnh táo;

Trước mặt bạn bè cậu trông lúc nào cũng rất ngầu là vậy,

nhưng khi gặp mất em cún cưng cậu lại trìu mến vô cùng.

Ôi! Tớ thích cậu đến mức không chịu nổi nữa rồi!

Trở thành “nam chính” của riêng tớ thôi đi mà~~~

LINEだってしていたいし、

一緒に帰ったりしたいよ。

放課後部活に行く貴方に

「またね。」ってひとりごと。

休みの日だって会いたいし、

寝落ち電話もしてみたいけど、

そんな勇気はちっともなくて、

あきれるなぁ。

 

Tớ muốn nhắn LINE với cậu,

Tớ muốn chúng mình cùng đi về,

Mỗi khi tan học, nhìn cậu chuẩn bị đến CLB

tớ đều tự nhủ thầm “Mai lại gặp nhé!”

Tớ muốn hai bọn mình gặp nhau kể cả ngày nghỉ,

Tớ muốn bọn mình gọi điện cho nhau đến khi ngủ gật thì thôi, 

Ấy vậy mà tớ chẳng có lấy một chút dũng khí nào để làm vậy

Nghĩ xem có chán không cơ chứ!

振り向いてほしくて、

意識してほしくて、

香水をつけて

1人でむせて。

貴方が欲しくて、

貴方のものになりたくて、

「明日こそは。」って

ベッドの上でシミュレーション

貴方を考えながら

また明日。

Tớ muốn cậu quay lại nhìn tớ,

Tớ muốn cậu chú ý tới tớ.

Nên tớ xịt cả nước hoa,

để rồi tự mình bị sặc mùi nước hoa luôn.

Tớ muốn cậu là của tớ,

cũng muốn tớ là của cậu nữa.

Tớ quyết tâm rồi, nhất định ngày mai sẽ nói với cậu,

Nằm trên giường, vừa nghĩ đến cậu vừa tự luyện tập chuẩn bị trước

Ngày mai gặp lại nha!

>>> LUYỆN DỊCH TIẾNG NHẬT QUA PHIM “VÙNG ĐẤT LINH HỒN” (P1)

(Lời bạn nam)

かわいいから好きなんじゃない。

好きだからかわいいんだよ。

誰かにバカにされても何ともない

だって僕の「ヒロイン」。

Không phải vì cậu đáng yêu nên tôi mới thích đâu,

Mà vì tôi thích cậu nên thấy cậu thật đáng yêu. 

Cho dù bạn bè xung quanh nói tôi ngốc nhưng tôi cũng chẳng bận tâm

Bởi vì cậu chính là “nữ chính” trong cuộc đời tôi mà.

「今日こそ起きる!」って言うくせに、

結局授業で寝るとことか。

みんなの前ではおてんばなのに、

案外涙もろいとことか。

あぁ、本当に愛してやまない君のこと。

僕だけの「ヒロイン」にならないかな。

Cậu lúc nào cũng nói :”Hôm nay phải thật tỉnh táo!”,

cơ mà trong lớp học toàn ngủ gật thôi.

Trước mặt mọi người cậu là một cô gái tomboy chính hiệu,

nhưng thực ra cậu rất dễ khóc đó chứ.

Ôi, sao càng ngày tôi càng thích cậu đến mức không chịu được nữa rồi!

Xin cậu đó, hãy trở thành “nữ chính” của riêng tôi thôi được không!

勉強とか教えてあげたいし、

一緒に映画とか観に行きたいよ。

放課後友達と笑う君に

「ばいばい。」ってひとりごと。

君のストーリーに載りたいし、

「俺の彼女。」自慢もしてみたいけど、

告白なんかできそうになくて、

あきれるなぁ。

Tôi tình nguyện kèm cậu học bài, 

Tôi muốn hai chúng ta đi xem phim với nhau,

Mỗi khi nhìn gương mặt tươi cười của cậu với bạn bè khi tan học, 

tôi lại nhủ thầm “Bye bye!”.

Tôi muốn mình được nói đến trong câu chuyện của cậu,

Tôi muốn khoe cậu với mọi người rằng “Cô ấy là bạn gái của tôi”

Nhưng, tôi lại chẳng thể giãi bày nổi,

Chán ghê!

振り向いてほしくて、

意識してほしくて、

ワックスをつけて

ベトベトになっちゃって。

君が欲しくて、

君のものになりたくて、

「明日こそは。」って

布団の中でシミュレーション

君を考えながら

また明日。

Tôi muốn cậu quay lại nhìn tôi,

Tôi muốn cậu chú ý tới tôi.

Nên tôi còn dùng cả sáp vuốt tóc, 

nhưng tóc lại thành ra dính bết hết vào nhau.

Tôi muốn cậu là của riêng mình,

cũng muốn tôi là của cậu nữa.

Tôi quyết tâm rồi, nhất định ngày mai sẽ nói với cậu,

Nằm trong chăn, vừa nghĩ đến cậu vừa tự luyện tập chuẩn bị trước

Ngày mai gặp lại nha!

貴方に貴方の相談をしたんだ。

君が男の相談をしてきたんだ。

「やめとけ。」なんて言わないでよ。

他の男になんて行くなよ。

ずっとずっと見ていてよ。

Tôi trò chuyện với cậu

Mà cậu lại nói chuyện về người con trai khác,

Xin cậu đừng nói những lời như “Bỏ cuộc đi!”.

Xin cậu đừng đến với người con trai nào khác!

Hãy luôn luôn nhìn về phía tôi thôi.

振り向いてほしくて、

意識してほしくて、

ずっと隣にいてくれませんか。

貴方が好きなの。

君を愛おしく思うよ。

「明日こそは。」って

今日もシミュレーション

君との恋は

甘いムスクの香りがしたんだ。

Hãy quay lại nhìn tôi đi!

Để ý tới tôi này, 

Hãy ở mãi bên cạnh tôi có được không?

Tôi thực sự rất thích em!

Tôi muốn bảo vệ cô gái bé nhỏ đáng yêu là em,

Hôm nay tôi lại mơ mộng nghĩ ngợi

“Ngày mai chính là thời điểm”, tôi tự nhủ thầm

Và rồi tình yêu đôi ta,

Sẽ có hương thơm quyến rũ và ngọt ngào tựa hoa xạ hương vậy đó!


TỔNG HỢP TỪ VỰNG KHÓ:

・Vても何ともない: Dù có V, cũng chẳng sao.

・ヒーロー: Người hùng (= 英雄ーえいゆう)、nam chính.
例:彼は私の人生のヒーローだ。(Anh ấy là nam chính của đời tớ!).

・でれでれする: Trìu mến (thường chỉ hành động hoặc thái độ của con trai).
例:彼はいつも女性とでれでれしている。 (Anh ấy lúc nào cũng cư xử trìu mến với bạn gái).

・寝落ちする(ねおち):Ngủ quên (Thường dùng trong trường hợp đang chat, online nói chuyện… lại ngủ quên mất)
・寝落ち電話 (ねおちでんわ): Ngủ quên khi đang nói chuyện điện thoại.
例:遠距離恋愛(えんきょりれない)から、毎晩、彼氏と寝落ち電話している。(Vì yêu xa, nên tối nào tôi cũng nói chuyện với bạn trai đến khi ngủ gật mới thôi).

・呆れる(あきれる):Kiểu bó tay/Cạn lời, ngạc nhiên với những chuyện quá bất ngờ/ngoài ý muốn (thường nghĩa tiêu cực).

・咽る(むせる): Sặc (nước, sặc mùi…), nghẹn (đồ ăn…).

・シミュレーションする:Luyện tập trước, mô phỏng.

・お転婆(おてんば): Ngổ ngáo, tomboy (thường dùng cho nữ).
例:お転婆な女性 (Cô nàng tomboy/ Cô nàng ngổ ngáo).

・涙もろい(なみだもろい): Mỏng manh dễ khóc.

・ワックス: Keo vuốt tóc.

・ベトベト(になる): Nhớp nháp, bết dính.

・愛おしい(いとおしい):Đáng yêu (trông bé nhỏ, cảm giác muốn bảo vệ, che chở)

 

KhanhLyMinori

 

Categories // Luyện dịch tiếng Nhật, Luyện dịch tiếng Nhật Tags // luyện dịch song ngữ

CÁCH ĐỂ CUỘC SỐNG CỦA BẠN BỚT NẶNG NỀ VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ HƠN

06.11.2022 by Khanh Ly // Leave a Comment

MỐI QUAN HỆ CỦA BẠN CHỈ CẦN GÓI GỌN TRONG “3 NHÓM NGƯỜI”!
jsbdjsfnlaf
Đã bao giờ bạn cảm thấy mệt mỏi với chính những mối quan hệ xung quanh mình? Bạn cảm thấy nhạy cảm, dằn vặt chỉ bằng một cử chỉ, một câu nói bâng quơ từ người khác. Bạn từng cảm thấy hụt hẫng, thất vọng, tủi thân khi mình cho đi mà không được nhận lại hay chưa? Bạn đã từng bị chính người mình coi là quan trọng lãng quên đi, mối quan hệ trở nên nhạt dần? Bạn có từng cảm thấy lạc lõng bơ vơ trong một nhóm bạn?…
jsnsfsf
Tất cả những dấu hiệu đó, ai rồi cũng sẽ từng trải qua ít nhất một lần trong đời nhỉ! Và khi dấu hiệu đó xuất hiện, chính là “tiếng chuông báo động” để bạn nhìn nhận lại những mối quan hệ đó! Đưa ra quyết định nên “tiếp tục” như thế nào, hay “giản lược” nó đi! Để làm gì… để chính bạn không còn tổn thương, không còn những cảm xúc tiêu cực từ MQH có vẻ “độc hại” ấy nữa! 
Gần đây, mình đang đọc cuốn 「いつもうまくいく女性はシンプルに生きる」- dịch sơ sang tiếng Việt có nghĩa “Người phụ nữ luôn thuận lợi thường sống đơn giản” của tác giả 浅野裕子.
Có một chương mình thấy rất tâm đắc và đưa ra hướng giải quyết vấn đề giữa con người với con người, bản thân mình và có thể rất rất nhiều người đang vướng phải.
“Chỉ nên giữ mối quan hệ cá nhân của bạn trong 3 nhóm”.
Mối quan hệ ngoài luồng càng nhiều, rắc rối sẽ theo đó mà tăng lên. Bí quyết để khiến MQH giữa người – người đơn giản và dễ dàng kiểm soát hơn chính là chia các MQH thành 3 dạng đối tượng:
・ Nhóm 1: MQH với những đối tượng không bao giờ phản bội mình: Gia đình…
・ Nhóm 2: MQH với những đối tượng đem đến cho ta những giá trị về mặt tình cảm: Người yêu, thú cưng…
・ Nhóm 3: MQH với những đối tượng khiến ta cảm thấy thoải mái nhất trong từng giai đoạn nhất định của bản thân: Những người trong CLB bóng đá (nếu bạn đam mê bóng đá), những người bạn quen trong lớp học kỹ năng mềm…
jabdjbfksf
Trong 3 nhóm trên,
jnssff;sf
・Nhóm 1 và nhóm 2 là hai dạng đối tượng bền chặt nhất: Là dạng đối tượng chúng ta cần trân trọng, cần dành nhiều thời gian nhất để vun đắp, xây dựng, duy trì,… Là những người ta sẽ đồng hành cùng mình, gắn bó với mình suốt một chặng đường dài trong cuộc đời. Cho nên, họ là những người có sức ảnh hưởng đến ta nhất, cùng là những người yêu thương mình nhất. Vì vậy, đừng bao giờ tiếc thời gian với họ. Từng câu nói, hành động, những điều họ làm với ta đều đáng để chúng ta lưu tâm, suy nghĩ, cải thiện thay đổi bản thân nếu cần thiết.
・Nhóm 3 là nhóm không cố định – đối tượng trong đó sẽ thay đổi tùy vào mức độ cần thiết của ta: Họ là những người chỉ đến với ta tại một thời điểm nhất định trong đời. Có thể khi đó mình chơi với họ rất thân thiết, nhưng sau khoảng thời gian giới hạn nào đó, họ và cả bản thân mình cũng không còn cần thiết với đôi bên nữa, mối quan hệ này sẽ tự động bị giản lược đi mà mình cũng không cần cảm thấy tiếc nuối hay đau khổ níu kéo.
bsfbjsks
   Ví dụ, mình thích đá bóng và rất thân với CLB đá bóng, nhưng giả sử 1-2 năm sau vì lý do nào đó mình không thể đi đá bóng nữa, mối quan hệ giữa mình với người trong CLB cũng cách xa dần, rồi trôi vào dĩ vãng. Hay ở lớp học tiếng Nhật, mọi người chơi và học cùng nhau, nhưng khi khoá học kết thúc ai cũng có mối quan tâm khác, mỗi người có mối lo riêng,… rồi dần nhóm học ấy cũng chẳng còn sôi nổi như trước….
Chính bản thân chúng ta cũng tự nguyện “chọn lọc tự nhiên” mối quan hệ ở nhóm 3 như vậy. 

   Vì vậy, để mỗi ngày có thể sống thoải mái, bớt lo âu, chúng ta cần thường xuyên nhìn nhận lại các MQH của mình, sẵn sàng bỏ đi những MQH không cần thiết và độc hại. Để ta dành thời gian đó tập trung, trân trọng hơn những đối tượng quan trọng nhất với mình. Cụ thể trong 3 nhóm trên mình đã nêu.
jbssbkssklf
     Nếu bạn còn đang buồn khổ, sầu não, mệt mỏi, gồng mình với các mối quan hệ xung quanh, hãy thử phân chia các mối quan hệ đang có thành 3 nhóm trên thử xem nhé. Với ai thuộc nhóm 4, nhóm 5… hãy tự động đơn giản hoá chúng. Khi đó, dù họ có nói gì, làm gì tiêu cực tới mình, đầu óc của bạn cũng tự động bỏ chúng ra ngoài, bật chế độ “mặc kệ”, tự mở một “tấm chắn” những tác động tiêu cực vào bản thân. Tin mình đi, bạn sẽ nhẹ nhõm, thả lỏng và sảng khoái hơn rất nhiều đấy!
jadjkdkldsf
     Chính bản thân mình đã và đang áp dụng. Mình đơn giản hoá các mối quan hệ đã từng rất rối bời, gom chúng lại và phân chia lại. Thay đổi tâm thế khi tiếp xúc với từng đối tượng. Mình dành thời gian nhiều hơn, cảm thấy cuộc sống ý nghĩa hơn với 3 nhóm quan hệ của mình. Mình không còn buồn khổ, dằn vặt, tiếc nuối với những người nằm ngoài 3 nhóm trên nữa. Và mình cũng hy vọng bạn cũng sẽ “thức tỉnh” sau khi đọc xong bài viết này nhé ^^!
kjdhjsld
     Điều quan trọng là chúng ta chỉ nên tốt với những người xứng đáng. Bởi khi đó, chính bản thân ta cũng đang được yêu thương, có những MQH trân trọng bạn, đừng để những người không xứng đáng làm mất thời gian quý báu của bạn, làm đau khổ bạn thêm nữa. Vì cuộc đời, đâu sống được mấy tí mà phải buồn ^^. 
Với những mối quan hệ một chiều, chỉ đem lại sự phiền phức, độc hại, giày vò… Thì THÔI! Đừng cố hy vọng trông mong, không chấp niệm, không bám víu để gió cuốn đi thật xa bạn nhé…
シンプルに生きましょう! HÃY SỐNG THẬT ĐƠN GIẢN ^^. 
Khanhlyminori

Categories // Blogs, Chuyện tình cảm Tags // cuộc sống, lối sống đơn giản, mối quan hệ

Nhân sinh quan qua Từ vựng tiếng Nhật – SO SÁNH 蘇る VÀ 生き返る

06.05.2022 by Khanh Ly // Leave a Comment

“Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”.

Mình thường có thói quen, cứ lúc rảnh sẽ lục lại ảnh từ xưa xửa xừa xưa trong máy, rồi ngồi nhìn lại những ngày tháng đã qua, những kỉ niệm xưa cũ lại ùa về trong tâm trí.
Không biết có ai giống mình không, nhưng những lúc như vậy trái tim mình lại thổn thức, chỉ tiếc qua ngày tháng những cảm xúc hồi đó không còn quá rõ ràng mà chỉ mờ nhạt, thứ đọng lại chỉ là bức ảnh kỉ niệm.

Thêm nữa, từ hồi học tiếng Nhật, mình lại thêm thói quan thích viết caption song ngữ. Dù là sơ cấp hay học lên cao hơn, mình chỉ cố gắng vận dụng hết những kiến thức mới học để viết được thành một đoạn văn ngắn/dài. Thậm chí, giờ đọc lại những bài cũ thời đầu, mình còn thấy sai ngữ pháp tùm lum, mà mình cũng kệ :v Ai mà chả có lúc ^o^.

Dù sao hồi đó, cứ khi viết xong mình lại thấy một niềm tự hào lắm lắm khi bản thân đã viết được như vậy.

 

Hồi năm nhất tại Đại học Hà Nội thân yêu – tuần lễ văn hoá Nhật Bản cùng các bạn lớp 3NB17 yêu dấu của mình. Mới bập bẹ tiếng Nhật có gần 1 năm, mình vận dụng kiến thức N5, N4 để viết caption. Lối viết ngây ngô, cụt lủn, sơ cấp nhìn lại thấy ngại. Nhưng dù sao cũng là kỉ niệm đẹp nè!

Nhìn lại ảnh cũ mà hoài niệm thực sự.
Ôi Ly của ngày ấy! Chỉ ăn với học :v

Cơ mà khi lớn lên, ra trường đi làm kiếm tiền mình nhận ra người lớn cũng có niềm vui và hạnh phúc khi làm người lớn. Được kiếm tiền, được tiêu tiền vào những điều mình muốn, được thoả sức đóng góp sức mình cho những điều mình trân quý, có tri thức để học hỏi và biết nhiều hơn về cuộc sống này. 
Mỗi lần học được những điều mới, mình thấy cuộc đời lại thêm ý nghĩa rất nhiều.

Ví như mình mới học được từ:

蘇る (よみがえる)

Cách nhớ:
Được ghép từ 2 từ よみ (黄泉 suối vàng) + がえる(帰る trở về, biến âm)
→ Dịch nghĩa thành: Hồi sinh, sống lại (dùng cả cho người và sự vật sự việc)

例:子供の頃の写真を見て、記憶が蘇る。
(こどものごろのしゃしんをみて、きおくがよみがえる)。
→ Nhìn những bức ảnh thời thơ bé, ký ức lại ùa về trong tôi.
例:死者が蘇るという噂を聞いて、思わず鳥肌が立ってた。
(ししゃがよみがえるといううわさをきいて、おもわずとりはだがたっていた)。
→ Tôi bất chợt sởn hết da gà khi nghe tin đồn người chết có thể hồi sinh).


So sánh 蘇る và 生き返る – 蘇ると生き返るの違い、使い分け。

Nếu nói về nghĩa, chắc hẳn sẽ có bạn thắc mắc 蘇る và 生き返る khác nhau ở đâu? 蘇ると生き返るの違いはなんでしょうか。Vậy trong bài viết này, mình sẽ nói thật đơn giản cách phân biệt để mọi người sử dụng đúng ngữ cảnh nhé. 

では、蘇ると生き返るの使い分けを見ていきましょう。

1/ ĐIỂM GIỐNG NHAU:

Xét về nghĩa tiếng Việt, cả 蘇る và 生き返る đều có nghĩa là “hồi sinh”, “sống lại” và đều dùng được cho cả đối tượng là người hay sự vật sự việc. 

例:
死者が蘇る。(O)
死者が生き返る。(O)
(Người chết hồi sinh).

Ở trường hợp này, cả 2 đều có thể dùng thay thế cho nhau.

2/ ĐIỂM KHÁC BIỆT:

Nhìn chung, 蘇る có nghĩa rộng hơn 生き返る.

Tuy nhiên, khi kết hợp với từ vựng, sẽ có trường hợp chỉ dùng được một trong hai từ.

+ Khi muốn nói đến những thứ đã suy tàn giờ phồn thịnh trở lại, hoặc những việc đã trôi qua rất lâu, gần như ta đã quên mà giờ có sự tác động nào đó khiến nó quay trở lại.
→ Chỉ dùng 蘇る. 

例:
1/ 記憶が蘇る。(O)
(Ký ức sống lại).
記憶が生き返る。(X)

2/ 伝統工芸が現代に蘇る。
(Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống được hồi sinh trong thời hiện đại).

+ Khi muốn nói
“những thứ như nguồn động lực, nguồn năng lượng mất đi nay đã quay trở lại”.
→ Chỉ dùng 生き返る.

例:
疲れた時、お風呂に入ると、「あー生き返るわ!」気持ちがよくなる。

(Mỗi khi mệt mỏi, chỉ cần ngâm mình trong bồn tắm tôi lại thấy sảng khoái “A! Sống rồi”).

Mọi người đã nắm rõ cách sử dụng của 2 từ 蘇る và 生き返る chưa nhỉ! Phân tích và lấy VD minh hoạ nên khá dễ hiểu đúng không nào ^^.


Cảm ơn mọi người đã đọc đến đây, nghe tâm sự cùng mình, học cùng mình nữa. Cảm ơn mọi người rất nhiều ~~~
Dưới đây là caption tiếng Nhật ngăn ngắn của mình cho một bài tâm trạng như trên, mọi người đọc xem có thấy cách dùng từ hay ngữ pháp miêu tả được đúng sắc thái trong tiếng Việt chưa nha!
ご参考までに!
ーーー

若い時は二度来ない。
過去の記憶に浸っている。
自分にとって、学校に通っていた日々が最高だ。何かと苦労せずに、毎日勉強しては食べて、食べては勉強する時代だった。
でも、大人になって、大人なりの役目や幸せもある。それは学生時代でできなかったことができるようになること。今は全く新しい国で一人暮らしを始めたり、新しい仕事に挑戦したり、自分の稼いだお金を好きに使ったりしている。もちろん、悩みや悲しみもあるけれども、だって人生だもんね!
悔いのない生活を送ろう!

Categories // Phân biệt từ vựng, ngữ pháp giống nhau, Từ vựng tiếng Nhật Tags // từ vựng

  • « Previous Page
  • 1
  • …
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • …
  • 9
  • Next Page »

Khanhlyminori là nơi mình sống “chậm hơn”, là nơi lưu giữ toàn bộ những sự kiện lớn nhỏ trong cuộc đời của mình (chuyện học, chuyện sống, sự vực dậy…). Qua đó, mình muốn chia sẻ, kết nối những tâm hồn đồng điệu với nhau.

Mình bắt đầu viết blog năm 21 tuổi, cho đến “Ly của hiện tại”!

Tìm Kiếm

Bài Viết Mới Nhất

  • Học tiếng Nhật qua bài hát “Spinning Globe”- OST “Thiếu niên và Chim Diệc” 12/20/2023
  • Bài học về sự “chấp nhận” 03/13/2023
  • NGỮ PHÁP TIẾNG NHẬT N1 ~に越したことはない 01/02/2023
  • Ngữ pháp tiếng Nhật N1 いずれにしても/いずれにしろ/いずれにせよ/どっちみち 01/02/2023
  • Luyện dịch báo tiếng Nhật (P1) 12/30/2022

WEBSITE BUILT WITH WORDPRESS.COM.