“Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”.
Mình thường có thói quen, cứ lúc rảnh sẽ lục lại ảnh từ xưa xửa xừa xưa trong máy, rồi ngồi nhìn lại những ngày tháng đã qua, những kỉ niệm xưa cũ lại ùa về trong tâm trí.
Không biết có ai giống mình không, nhưng những lúc như vậy trái tim mình lại thổn thức, chỉ tiếc qua ngày tháng những cảm xúc hồi đó không còn quá rõ ràng mà chỉ mờ nhạt, thứ đọng lại chỉ là bức ảnh kỉ niệm.
Thêm nữa, từ hồi học tiếng Nhật, mình lại thêm thói quan thích viết caption song ngữ. Dù là sơ cấp hay học lên cao hơn, mình chỉ cố gắng vận dụng hết những kiến thức mới học để viết được thành một đoạn văn ngắn/dài. Thậm chí, giờ đọc lại những bài cũ thời đầu, mình còn thấy sai ngữ pháp tùm lum, mà mình cũng kệ :v Ai mà chả có lúc ^o^.
Dù sao hồi đó, cứ khi viết xong mình lại thấy một niềm tự hào lắm lắm khi bản thân đã viết được như vậy.
Hồi năm nhất tại Đại học Hà Nội thân yêu – tuần lễ văn hoá Nhật Bản cùng các bạn lớp 3NB17 yêu dấu của mình. Mới bập bẹ tiếng Nhật có gần 1 năm, mình vận dụng kiến thức N5, N4 để viết caption. Lối viết ngây ngô, cụt lủn, sơ cấp nhìn lại thấy ngại. Nhưng dù sao cũng là kỉ niệm đẹp nè!
Nhìn lại ảnh cũ mà hoài niệm thực sự.
Ôi Ly của ngày ấy! Chỉ ăn với học
Cơ mà khi lớn lên, ra trường đi làm kiếm tiền mình nhận ra người lớn cũng có niềm vui và hạnh phúc khi làm người lớn. Được kiếm tiền, được tiêu tiền vào những điều mình muốn, được thoả sức đóng góp sức mình cho những điều mình trân quý, có tri thức để học hỏi và biết nhiều hơn về cuộc sống này.
Mỗi lần học được những điều mới, mình thấy cuộc đời lại thêm ý nghĩa rất nhiều.
Ví như mình mới học được từ:
蘇る (よみがえる)
Cách nhớ:
Được ghép từ 2 từ よみ (黄泉 suối vàng) + がえる(帰る trở về, biến âm)
→ Dịch nghĩa thành: Hồi sinh, sống lại (dùng cả cho người và sự vật sự việc)
例:子供の頃の写真を見て、記憶が蘇る。
(こどものごろのしゃしんをみて、きおくがよみがえる)。
→ Nhìn những bức ảnh thời thơ bé, ký ức lại ùa về trong tôi.
例:死者が蘇るという噂を聞いて、思わず鳥肌が立ってた。
(ししゃがよみがえるといううわさをきいて、おもわずとりはだがたっていた)。
→ Tôi bất chợt sởn hết da gà khi nghe tin đồn người chết có thể hồi sinh).
So sánh 蘇る và 生き返る – 蘇ると生き返るの違い、使い分け。
Nếu nói về nghĩa, chắc hẳn sẽ có bạn thắc mắc 蘇る và 生き返る khác nhau ở đâu? 蘇ると生き返るの違いはなんでしょうか。Vậy trong bài viết này, mình sẽ nói thật đơn giản cách phân biệt để mọi người sử dụng đúng ngữ cảnh nhé.
では、蘇ると生き返るの使い分けを見ていきましょう。
1/ ĐIỂM GIỐNG NHAU:
Xét về nghĩa tiếng Việt, cả 蘇る và 生き返る đều có nghĩa là “hồi sinh”, “sống lại” và đều dùng được cho cả đối tượng là người hay sự vật sự việc.
例:
死者が蘇る。(O)
死者が生き返る。(O)
(Người chết hồi sinh).
Ở trường hợp này, cả 2 đều có thể dùng thay thế cho nhau.
2/ ĐIỂM KHÁC BIỆT:
Nhìn chung, 蘇る có nghĩa rộng hơn 生き返る.
Tuy nhiên, khi kết hợp với từ vựng, sẽ có trường hợp chỉ dùng được một trong hai từ.
+ Khi muốn nói đến những thứ đã suy tàn giờ phồn thịnh trở lại, hoặc những việc đã trôi qua rất lâu, gần như ta đã quên mà giờ có sự tác động nào đó khiến nó quay trở lại.
→ Chỉ dùng 蘇る.
例:
1/ 記憶が蘇る。(O)
(Ký ức sống lại).
記憶が生き返る。(X)
2/ 伝統工芸が現代に蘇る。
(Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống được hồi sinh trong thời hiện đại).
+ Khi muốn nói “những thứ như nguồn động lực, nguồn năng lượng mất đi nay đã quay trở lại”.
→ Chỉ dùng 生き返る.
例:
疲れた時、お風呂に入ると、「あー生き返るわ!」気持ちがよくなる。
(Mỗi khi mệt mỏi, chỉ cần ngâm mình trong bồn tắm tôi lại thấy sảng khoái “A! Sống rồi”).
Mọi người đã nắm rõ cách sử dụng của 2 từ 蘇る và 生き返る chưa nhỉ! Phân tích và lấy VD minh hoạ nên khá dễ hiểu đúng không nào ^^.
Cảm ơn mọi người đã đọc đến đây, nghe tâm sự cùng mình, học cùng mình nữa. Cảm ơn mọi người rất nhiều ~~~
Dưới đây là caption tiếng Nhật ngăn ngắn của mình cho một bài tâm trạng như trên, mọi người đọc xem có thấy cách dùng từ hay ngữ pháp miêu tả được đúng sắc thái trong tiếng Việt chưa nha!
ご参考までに!
ーーー
若い時は二度来ない。
過去の記憶に浸っている。
自分にとって、学校に通っていた日々が最高だ。何かと苦労せずに、毎日勉強しては食べて、食べては勉強する時代だった。
でも、大人になって、大人なりの役目や幸せもある。それは学生時代でできなかったことができるようになること。今は全く新しい国で一人暮らしを始めたり、新しい仕事に挑戦したり、自分の稼いだお金を好きに使ったりしている。もちろん、悩みや悲しみもあるけれども、だって人生だもんね!
悔いのない生活を送ろう!